Làm sổ hồng đóng thuế bao nhiêu

Các loại phí cấp sổ hồng được tính dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật. Thực hiện thu các loại phí, thuế và lệ phí liên quan đến cấp sổ hồng do các cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân, cơ quan thuế thực hiện. Vì vậy, mọi khoản thu đều theo quy định rõ ràng và trong bất cứ trường hợp nào cũng đều phải có biên lai thu tiền đầy đủ.

1. Thuế thu nhập cá nhân khi làm sổ hồng.

Luật thuế thu nhập cá nhân quy định nếu cá nhân thực hiện thủ tục cấp sổ hồng thì sẽ phải nộp 2% trên tổng giá trị mua bán ghi trong hợp đồng hoặc căn cứ vào khung giá đất, giá nhà ở được nhà nước quy định để tính thuế. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi cấp sổ hồng như sau:

  • Miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  • Miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Thực tế người có yêu cầu cấp sổ hồng không phải lúc nào cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Như việc người mua nhà muốn cấp mới sổ hồng, nhưng nghĩa vụ thuế thu nhập này lại thuộc về người bán. Tuy nhiên, nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân lại luôn là căn cứ để xác định hồ sơ xin cấp sổ hồng đã đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Vì vậy bạn cần lưu ý đối với khoản tài chính này.

2. Lệ phí trước bạ làm sổ hồng

Quy định về mức lệ phí trước bạ khi làm sổ hồng tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP đã xác định rõ:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 tại bảng giá đất.

Bạn cũng cần lưu ý có một số trường hợp loại lệ phí này được miễn loại phí này được quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

3. Các khoản phí khác khi làm sổ hồng

Khi làm sổ hồng, bạn cũng cần nộp các loại phí và lệ phí địa chính như sau:

3.1 Phí địa chính.

Loại phí này được quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các loại phí bao gồm:

Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2;
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ;
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai mức thu phí tối đa không quá 300.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).

3.2 Lệ phí địa chính.

Theo thông tư 02/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức thu lệ phí địa chính được xác định như sau:

Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới: tối đa không quá 100.000 đồng/giấy, tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đổi với cấp lại;
Phí cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất): tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại;
Phí cấp giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/lần;
Phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

4. Cơ sở pháp lý.

Luật đất đai 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013;
Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Nghị định số 140/2016/NĐ- CP về lệ phí trước bạ.

Chúc các bạn có được thông tin hữu ích khi truy cập website của chúng tôi.